XÂY DỰNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT (GWQI) VÀ ÁP DỤNG CHO HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

Trong nghiên cứu này, Chỉ số chất lượng nước dưới đất (GWQI) được xây dựng và áp dụng cho huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Mười thông số chất lượng nước (CLN) cơ bản được lựa chọn để xây dựng GWQI bao gồm: pH, TDS, độ cứng (HARD); SO4, COD, N-NH4, N-NO3, Fe, Mn và tổng coliform (TC). Phương pháp phâ...

Full description

Saved in:
Bibliographic Details
Main Authors: Kiên Trương Trung, Thị Thanh Tuyền Mai, Quý Tùng Trương, Văn Hợp Nguyễn
Format: Article
Language:English
Published: HUJOS 2024-10-01
Series:Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên
Online Access:https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/hujos-ns/article/view/7301
Tags: Add Tag
No Tags, Be the first to tag this record!
_version_ 1832557817621381120
author Kiên Trương Trung
Thị Thanh Tuyền Mai
Quý Tùng Trương
Văn Hợp Nguyễn
author_facet Kiên Trương Trung
Thị Thanh Tuyền Mai
Quý Tùng Trương
Văn Hợp Nguyễn
author_sort Kiên Trương Trung
collection DOAJ
description Trong nghiên cứu này, Chỉ số chất lượng nước dưới đất (GWQI) được xây dựng và áp dụng cho huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Mười thông số chất lượng nước (CLN) cơ bản được lựa chọn để xây dựng GWQI bao gồm: pH, TDS, độ cứng (HARD); SO4, COD, N-NH4, N-NO3, Fe, Mn và tổng coliform (TC). Phương pháp phân tích thành phần chính (PCA) được áp dụng cho tập dữ liệu CLN ở huyện Hải Lăng giai đoạn 2015-2018 để xác định trọng số (wi) của các thông số CLN. Các hàm chỉ số phụ (qi) tuyến tính được thiết lập dưa trên giới hạn cho phép của các thông số được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt (QCVN 01-1:2018/BYT) do Bộ Y tế ban hành. Ba (3) phương pháp khác nhau được sử dụng để tính các chỉ số GWQIM (phương pháp tích), GWQIA (phương pháp tổng) và GWQIRef (phương pháp khác) cho tập dữ liệu CLN giai đoạn 2015-2018. Các chỉ số đó đều là hàm số của chỉ số phụ qi và trọng số wi. Kết quả cho thấy, chỉ số GWQIM phù hợp hơn GWQIA và GWQIRef trong phản ánh CLN dưới đất. Áp dụng chỉ số GWQIM cho tập dữ liệu CLN giai đoạn 2019-2021 ở huyện Hải Lăng cho thấy, có 89% giá trị GWQIM thuộc loại CLN Rất tốt hoặc Tốt, 7% thuộc loại Trung bình; 1% thuộc loại Kém và 3% thuộc loại Rất kém (hay Không phù hợp cho ăn uống).
format Article
id doaj-art-29990e30052b4284b0b63a93f29fbf37
institution Kabale University
issn 1859-1388
2615-9678
language English
publishDate 2024-10-01
publisher HUJOS
record_format Article
series Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên
spelling doaj-art-29990e30052b4284b0b63a93f29fbf372025-02-03T01:56:40ZengHUJOSTạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên1859-13882615-96782024-10-011331C10.26459/hueunijns.v133i1C.7301XÂY DỰNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT (GWQI) VÀ ÁP DỤNG CHO HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊKiên Trương Trung0Thị Thanh Tuyền Mai1Quý Tùng Trương2Văn Hợp Nguyễn3Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị, Việt NamSở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị, Việt NamKhoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, Việt NamKhoa Hóa, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, Việt Nam Trong nghiên cứu này, Chỉ số chất lượng nước dưới đất (GWQI) được xây dựng và áp dụng cho huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Mười thông số chất lượng nước (CLN) cơ bản được lựa chọn để xây dựng GWQI bao gồm: pH, TDS, độ cứng (HARD); SO4, COD, N-NH4, N-NO3, Fe, Mn và tổng coliform (TC). Phương pháp phân tích thành phần chính (PCA) được áp dụng cho tập dữ liệu CLN ở huyện Hải Lăng giai đoạn 2015-2018 để xác định trọng số (wi) của các thông số CLN. Các hàm chỉ số phụ (qi) tuyến tính được thiết lập dưa trên giới hạn cho phép của các thông số được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt (QCVN 01-1:2018/BYT) do Bộ Y tế ban hành. Ba (3) phương pháp khác nhau được sử dụng để tính các chỉ số GWQIM (phương pháp tích), GWQIA (phương pháp tổng) và GWQIRef (phương pháp khác) cho tập dữ liệu CLN giai đoạn 2015-2018. Các chỉ số đó đều là hàm số của chỉ số phụ qi và trọng số wi. Kết quả cho thấy, chỉ số GWQIM phù hợp hơn GWQIA và GWQIRef trong phản ánh CLN dưới đất. Áp dụng chỉ số GWQIM cho tập dữ liệu CLN giai đoạn 2019-2021 ở huyện Hải Lăng cho thấy, có 89% giá trị GWQIM thuộc loại CLN Rất tốt hoặc Tốt, 7% thuộc loại Trung bình; 1% thuộc loại Kém và 3% thuộc loại Rất kém (hay Không phù hợp cho ăn uống). https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/hujos-ns/article/view/7301
spellingShingle Kiên Trương Trung
Thị Thanh Tuyền Mai
Quý Tùng Trương
Văn Hợp Nguyễn
XÂY DỰNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT (GWQI) VÀ ÁP DỤNG CHO HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên
title XÂY DỰNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT (GWQI) VÀ ÁP DỤNG CHO HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
title_full XÂY DỰNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT (GWQI) VÀ ÁP DỤNG CHO HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
title_fullStr XÂY DỰNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT (GWQI) VÀ ÁP DỤNG CHO HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
title_full_unstemmed XÂY DỰNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT (GWQI) VÀ ÁP DỤNG CHO HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
title_short XÂY DỰNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT (GWQI) VÀ ÁP DỤNG CHO HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
title_sort xay dung chi so chat luong nuoc duoi dat gwqi va ap dung cho huyen hai lang tinh quang tri
url https://jos.hueuni.edu.vn/index.php/hujos-ns/article/view/7301
work_keys_str_mv AT kientruongtrung xaydungchisochatluongnuocduoiđatgwqivaapdungchohuyenhailangtinhquangtri
AT thithanhtuyenmai xaydungchisochatluongnuocduoiđatgwqivaapdungchohuyenhailangtinhquangtri
AT quytungtruong xaydungchisochatluongnuocduoiđatgwqivaapdungchohuyenhailangtinhquangtri
AT vanhopnguyen xaydungchisochatluongnuocduoiđatgwqivaapdungchohuyenhailangtinhquangtri